27 February 2013

Cài đặt NCSTUDIO máy cnc

Tình hình là như vậy:
Cài đặt phần mềm NCstudio 
dowload phần mềm Ncstutio-v5560 setup link:
http://www.mediafire.com/?zzec16wa9zvhkeo
Sau đó chạy file setup cho đến khi kết thúc
=> khởi động lại
Nhét đĩa winxp và update ngôn ngữ tiếng China => tắt máy
Cắm Card PCI vào. rồi update driver ( tìm đường dẫn là mục cài đặt NCstudio trong ổ C)
Done!!!!!!!!!!!!!!!

Sửa lỗi mạng chậm


- Bạn có thể thiết lập thay đổi thông số Card mạng nhằm tự động dàn xếp chiều truyền nhận dữ liệu [negotiate] cũng có thể giúp bạn cải thiện đáng kể hiệu năng của Card mạng bằng cách
 > Trong Control Panel > nhấn Network and Sharing Center > nhấn Change Adapter Settings > nhấn phải chuột lên mục Local Area Connection và chọn Properties > Trong màn hình vừa xuất hiện, nhấn nút Configure bên dưới mục Connect Using. Chọn thẻ Advanced.

Chia sẻ dữ liệu win 7

Bước 1: Bấm Start, trong ô Search programs and files
[IMG]

26 February 2013

Tạo mạng LAN trong WIN7

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách thức thiết lập và sử dụng Homegroup của Windows 7. Bài viết sẽ sử dụng một desktop và một laptop đều cài đặt Windows 7 để hướng dẫn cách thức thiết lập homegroup trên desktop và kết nối laptop vào đó để chia sẽ dữ liệu giữa 2 máy.


Lưu ý: Các máy tính sử dụng để kết nối phải cùng trên cùng 1 mạng (kết nối chung vào 1 modem hoặc 1 switch…). Homegroup chỉ có tác dụng giữa các máy tính sử dụng hệ điều hành Windows 7.Nếu có cả máy in, bạn nên chọn máy tính nào đang kết nối với máy in để khởi tạo Homegroup để chia sẽ máy in với các máy tính khác. 

Thiết lập Homegroup:

Để bắt đầu thiết lập tính năng Homegroup, trên desktop, kích vào nút Start, điền homegroup vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter.


Tại cửa sổ hiện ra, bạn nhấn vào nút Creat a homegroup.


Tại màn hình tiếp theo, đánh dấu vào các tùy chọn mà bạn muốn chia sẻ với máy tính khác trên homegroup. Nhấn Next để tiếp tục.

Homegroup sau khi được thiết lập sẽ tự động khởi tạo một mật khẩu để máy tính khác có thể sử dụng nó đề kết nối vào homegroup. Nhấn Finish để bắt đầu quá trình khởi tạo homegroup mới.

Bạn sẽ phải chờ một lúc để quá trình chia sẽ libraries của Windows 7 được hoàn thành.


Thay đổi mật khẩu Homegroup:

Mật khẩu mặc định do quá trình khởi tạo cung cấp cho bạn thường rất phức tạp và khó nhớ, bạn có thể thay đổi mật khẩu này để thuận tiện hơn cho việc sử dụng. Để làm điều này, tại mục Other homegroup actions, chọn Change the password.



Điền mật khẩu mới muốn khởi tạo trong màn hình tiếp theo và nhấn Next.

Cửa sổ tiếp theo sẽ hiển thị mật khẩu mới của bạn vừa thay đổi. Nhấn Finish để kết thúc.



Bây giờ, bạn có thể kết nối các máy tính khác vào Homegroup để có thể dùng chung dữ liệu và máy in (nếu có) với nhau. 

Trên máy tính cần được kết nối (cụ thể ở đây là laptop có cài đặt Windows 7), bạn nhấn Start, gõ homegroup vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter.

Trong cửa sổ hiện ra, bạn sẽ thấy thông điệp giới thiệu về Homegroup đã được khởi tạo ở trên. Nhấn nút Join now.



Đánh dấu các mục mà bạn muốn chia sẽ với máy tính khác trên Homegroup và nhấn Next.

Điền mật khẩu của Homegroup đã được khởi tạo ở trên và nhấn Next.

Nếu quá trình kết nối thành công và xác nhận đúng mật khẩu, bạn sẽ nhận được một thông điệp báo kết nối hoàn thành. Nhấn Finish.

Bây giờ, tại cửa sổ My Computer, ở Windows Explorer bên trái, bạn sẽ thấy mục Homegroup mà mình vừa kết nối vào, bạn có thể đưa dữ liệu vào đây để chia sẻ chúng với các máy tính khác cùng chung Homegroup.



Ngoài ra, trên máy tính kết nối vào Homegroup, bạn nhấn nút Start, chọn Devices and Printers.

Thì tại danh sách máy in, bạn có thể thấy được máy in được kết nối với desktop, bạn có thể sử dụng máy in này bình thường như đang kết nối trực tiếp với laptop.



Thay đổi các thuộc tính chia sẻ file:

Đôi khi, bạn chỉ muốn chia sẻ với các máy tính khác trên cùng Homegroup một vài loại dữ liệu hoặc file nhất định. Để hạn chế số lượng file được chia sẻ, bạn thực hiện theo các bước sau:

- Nhấn vào nút Start, điền Homegroup vào hộp thoại tìm kiếm.

- Tại cửa sổ Change homegroup settings hiện ra, bỏ đánh dấu vào các mục mà bạn không muốn chia sẻ trên Homegroup (chẳng hạn mục video hoặc máy in…).



Trong trường hợp bạn chỉ muốn hạn chế chia sẻ một vài file riêng tư, bạn tìm đến libraries của Windows 7 (nơi chứa các loại dữ liệu được sử dụng để chia sẻ trên Homegroup), chọn các file không muốn chia sẻ, rồi kích vào mục Share with -> Nobody trên thanh toolbar.

Hoặc đơn giản hơn, bạn có thể kích chuột phải vào các file trong libraries, chọn Share with -> Nobody.

Sau khi thay đổi thuộc tính chia sẻ, những file được hạn chế chia sẻ sẽ có một biểu tượng ổ khóa kèm theo.

Ngoài ra, tại mục Share with, bạn cũng có thể thiết lập quyền hạn của người dùng trên máy tính khác đối với các dữ liệu được chia sẻ trong Homegroup. Chẳng hạn khả năng chỉ đọc (Read) mà không có quyền thay đổi nổi dụng, hoặc có thể vừa đọc vừa có thể thay đổi nổi dụng (Read/Write). 

Ngắt kết nối khỏi Homegroup:

Trong trường hợp bạn không muốn tiếp tục chia sẻ dữ liệu trên máy tính của mình với các máy tính khác, thực hiện theo các bước dưới đây.

- Kích vào nút Start, điền homegroup vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter.

- Tại cửa sổ thay đổi thuộc tính của Homegroup, bạn kích vào mục Leave the homegroup.



- Tại hộp thoại tiếp theo, nhấn vào mục Leave the homegroup.



Chờ trong giây lát để máy tính ngắt kết nối với Homegroup. Cuối cùng nhấn Finish để hoàn thành. Nếu muốn tiếp tục kết nối với Homegroup để chia sẻ dữ liệu và máy in, bạn thực hiện lại các bước như đã hướng dẫn ở trên.

Tồng kết:

Tính năng Homegroup là một trong những tính năng thực sự hữu ích và nổi bật trong Windows 7, giúp cho việc chia sẻ dữ liệu trở nên nhanh chóng và đơn giản hơn rất nhiều. Để có thể khởi tạo Homegroup, bạn phải sử dụng Windows 7 phiên bản HomePremium trở lên. Với phiên bản Windows 7 Basic và Starter, bạn chỉ có thể kết nối vào Homegroup sẵn có mà không thể tạo mới.

25 February 2013

Thiet lap mang Lan

Thiết lập IP tĩnh cho mạng không có modem ADSL (không kết nối Internet) :


Click chuột phải vào Network chọn Properties

24 February 2013

May khong vao duoc mang

Máy tính của bạn không vào được mang có thể do các lỗi sau:
  - Bạn thử dùng “sức mạnh” của Windows để kiểm tra đường truyền trước khi phải mời gọi nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cách > bạn vào Control Panel nhấn chuột phải vào biểu tượng NetWork Connection > nhấn chuột phải vào biểu tượng Local Area Connection > chọn Properties > để dễ làm bạn đánh chọn kiểm vào tất cả các ô mục This connection uses the following items và nhấn nút OK.

23 February 2013

Không bật được Firerwall của win xp


 Không bật được Firerwall của win xp

Minh bật firewall của win xp sp2 thi nó báo lỗi này:

Window firewall setting cannot be displayed because associated service is not running.Do you want to star the Windows firewall/ internet connection Sharing (ICs) service?

Mình ấn ok nhung vẫn không được. Vao run/service.msc kích hoạt cũng không được?
Máy mình còn tình trạng này nữa là hay bị mất tiếng mình cứ cài audio driver được một hai hôm thì lại mất, taskbar thì thì tự dưng chuyển sang màu trắng!

* Bạn vào services.msc kích hoạt sevice thì nó báo ? sao ko được
thanh taskbar màu trắng là win mất theme rồi, về mặc định , hoặc cũng có thể cài win bị lỗi, đĩa sước , có lẽ nếu ko dc thì cai bản win khác lại xem, nên quét virus trước đã

* Máy bạn bị dính virus rồi. Con AcrobatUpdate.exe
Khi bị con này thì ko bật đc Firewall, ko truy cập đc các máy share LAN
Giải quyết :
Vào cmd gõ lệnh : netsh winsock reset
Gõ xong báo success thì khởi động lại máy nhé. Thế là được
bạn dow cái này vể thử xem FIX

sua cac loi cua window


Windows Repair 1.9.6 _ Sửa các lỗi nghiệm trọng của windows

Với phần mềm miễn phí Windows Repair, bạn có thể dễ dàng khắc phục hầu hết lỗi nghiêm trọng của Windows chỉ qua vài cú nhấp chuột.

Cụ thể, Windows Repair sẽ giúp bạn lấy lại những khóa registry quan trọng bị mất và quyền xử lý mọi file trên ổ đĩa cài Windows; sửa chữa WMI, tường lửa, Internet Explorer, MDAC, MS Jet, cơ sở dữ liệu các icon, Winsock, Windows Updates, các file .dll và ocx bị hỏng; khôi phục file hosts và thiết lập proxy về trạng trái ban đầu; làm xuất hiện các chức năng và các file bị virus ẩn đi...

Sửa chữa cửa sổ có thể làm như sau:
Reset. Registry
Reset quyền truy cập tập tin
Đăng ký tập tin hệ thống
Sửa chữa WMI
Sửa chữa Windows Firewall
Sửa chữa Internet Explorer
Sửa chữa MDAC & MS Jet
Sửa chữa Hosts File
Hủy bỏ các chính sách Set By Nhiễm trùng
Sửa chữa biểu tượng
Sửa chữa Winsock DNS Cache
Xóa những file tạm
Cài đặt sửa chữa Proxy
Bỏ ẩn tập tin hệ thống không
Sửa chữa Windows Updates
Sửa chữa CD / DVD Thiếu / không làm việc
và nhiều hơn nữa ...

Hỗ trợ: Windows XP, 2003, Vista, 2008, 7, 8 (32 & 64 Bit)
Trang chủ
Code:
http://www.tweaking.com/content/page/windows_repair_all_in_one.html

Windows Repair 1.9.6
http://upfile.vn/4Haf
Windows Repair 1.9.6 Portable
http://upfile.vn/4Hah

22 February 2013

cai dat ke toan Fast accointing


Tài liệu hướng dẫn sử dụng cài đặt phần mềm kế toán Fast Accounting


Các bạn có thể tải Phần mềm kế toán Fast Accounting for Education


1. Hướng dẫn cài đặt trên 1 máy đơn lẻ
 
Chọn cách cài đặt này khi cài đặt và sử dụng trên 1 máy tính duy nhất. Hướng dẫn dưới đây cho trường hợp máy tính này sử dụng hệ điều hành Windows XP. Trong trường hợp máy tính cài đặt các hệ điều hành khác như Windows Vista hoặc Windows 7 việc cài đặt cũng được thực hiện tương tự.
 
1.1.  Cài đặt chương trình 
 
1. Chọn chương trình cài đặt setup.exe
Từ đĩa cài  đặt hoặc thư mục trên máy tính có chứa bộ  cài đặt  chương trình  chọn file 
Setup.exe
 
2. Chạy chương trình setup.exe
- Kích đúp chuột trái để chạy file Setup.exe trong bộ cài Fast Accounting Education 10.0
- Chương trình sẽ hiện màn hình thông báo cài đặt chương trình
- Chọn Next để tiếp tục cài đặt chương trình
 
3. Chọn thư mục cài đặt chương trình
 
- Sau khi chọn Next ở bước trên thì chương trình hiện ra màn hình tiếp theo chọn thư mục cài đặt chương trình
 
- Chương trình mặc định thư mục cài đặt là: C:\Fast, người sử dụng có thể thay đổi đường dẫn thư mục cài đặt, bằng cách nhấn vào nút Change… chọn thư mục cần cài đặt chương trình.
- Chọn Next để tiếp tục cài đặt
 
4. Xác nhận lại thông tin cài đặt
Sau khi đã chọn thư mục cài đặt, chương trình hiện ra màn hình để xác nhận thông tin cài đặt ban đầu
- Nếu cảm thấy không chắc chắn các thông tin đã chọn thì nhấn Back để xem và chọn lại.
- Nếu đã chắc chắn rồi thì chọn Install để cài đặt.
- Nếu không muốn tiếp tục cài đặt thì chọn Cancel.
 
5. Tiến trình cài đặt chương trình
Chương trình hiện màn hình trong quá trình tiến trình cài đặt chương trình
 
6. Kết thúc cài đặt
Chương trình Fast Accounting Education 10.0khi được cài đặt xong sẽ xuất hiện màn hình kết thúc cài đặt
- Nhấn Finish để kết thúc quá trình cài đặt.
 
1.2. Chạy chương trình Fast Accounting Education 10.0
- Trên màn hình Desktop, kích đúp chuột trái vào biểu Fast Accounting Education 10.0
- Chương trình hiện màn hình đăng nhập vào chương trình
- Người sử dụng đăng nhập vào chương trình với tên đăng nhập là ABC, mật khẩu và mã đơn vị bỏ trống.Nếu lần đầu chạy chương trình, chương trình hiện câu thông báo “Khởi động lại máy để việc cài font có hiệu lực” thì phải khởi động lại Windows. 
 
2. Hướng dẫn cài đặt trên mạng với 1 máy chủ Windows Server và các máy 
trạm
 
Hướng dẫn cài đặt này dành cho trường hợp chương trình được cài đặt trên 1 máy chủ với hệ điều hành Windows Server và các máy trạm kết nối với máy chủ. Các máy trạm có thể cài đặt hệ điều hành Windows XP, Vista hoặc Windows 7.
 
2.1. Cài đặt chương trình trên máy chủ
 
Chương trình được cài đặt trên máy chủ nhưng việc cài đặt có thể từ 1 máy trạm nào đó và trực tiếp trên máy chủ.
 
Các bước cài đặt tương tự như mục 1.1.
 
2.2. Tạo (map) ổ đĩa ảo chứa chương trình trên máy chủ
 
Cách bước thực hiện:
- Tại máy trạm, có thể bắt đầu từ My computer trên Desktop  ->  Nhấn chuột phải tại My 
computer -> Chọn Map Network Drive …
- Chương trình hiện màn hình tạo ổ đĩa ảo (tạo ổ đĩa Map)
Khai báo các thông tin:
- Drive: Tạo ổ đĩa mới 
Ví dụ: Y:
- Folder: đường dẫn của ổ đĩa chứa chương trình.
Ví dụ: \\Server\FE10.0\
- Chọn Finish hoàn thành việc tên tạo ổ đĩa chứa chương trình trên máy chủ.
 
2.3. Tạo biểu tượng (Shortcut) cho Fast Accounting Education 10.0 cho các máy trạm
 
Mở Explore (có thể bắt đầu từ My computer trên Desktop hoặc nhấn tổ hợp phím Win + E) -> chọn thư mục Ws của chương trình hoặc ổ đĩa chương trình đã được tạo (Map)
 
Ví dụ: \\Server\FE10.0\Ws hoặc Y:\Ws
 
Vào thư mục ổ đĩa mạng (Y:\Ws) -> nhấn chuột phải vào biểu tượng con cáo (file Vfp7.exe) -> Chọn Send to -> Desktop (create shortcut).
 
Quay ra màn hình Desktop sẽ thấy có 1 biểu tượng con cáo Shortcut to vfp7.exe-> Nhấn chuột phải -> Chọn Properties -> Khai báo thêm các thông tin
 
- Target: \\Server\ FE10.0\Ws\Vfp7.exe -t \\Server\ FE10.0\Ws\k.Fxp
Hoặc Z:\Ws\Vfp7.exe –t Z:\Ws\k.Fxp
 
- Start in: \\Server\ FE10.0\Ws
Hoặc Z:\Ws
 
- Nhấn vào Change Icon … -> nhấn chọn nút Browse lùi về một thư mục -> chọn thư mục BMP (hoặc chọn theo đường dẫn \\Server\ FE10.0\Bmp\Fast.ico hoặc Z:\Bmp\Fast.ico -> chọn Icon FAST.
 
- Sau khi hoàn tất khai báo các thông tin trên, nhấn OK
- Tại màn hình Desktop, biểu tượng hình con cáo thay thành biểu tượng FAST -> tại biểu tượng nhấn chuột trái 1 lần thôi -> Nhấn F2 -> sửa lại tên Shortcut to vfp7.exe thành Fast 
 
2.4. Chạy chương trình Fast Accounting Education 10.0
 
Các bước thực hiện tương tự như mục 1.2
 
3. Hướng dẫn cài đặt trên máy trạm dùng chung và các máy trạm làm việc khác
 
Dưới đây là hướng dẫn cài đặt chương trình trên 1 máy trạm để dùng chung.Máy trạm dùng chung này có hệ điều hành cho máy đơn lẻ giống như các máy trạm khác.
 
3.1.  Cài đặt chương trình trên máy trạm dùng chung
 
Các bước cài đặt tương tự như mục 1.1.
 
3.2.  Chia sẻ (Share) thư mục chương trình trên máy trạm dùng chung
 
Sau khi cài đặt chương trình trên 1 máy trạm dùng chung, tiếp theo ta phải chia sẽ (share) thư mục chứa chương trình để các máy trạm khác có thể nhìn thấy thư mục này và đọc, ghi số liệu.Tại máy cần chia sẻ thư mục chương trình (máy trạm dùng chung), mở Explore (có thể bắt đầu từ My computer trên Desktop hoặc nhấn tổ hợp phím Win + E) -> chọn thư mục FE10.0 vừa cài đặt -> Nhấn chuột phải tại thư mục FE10.0  Chọn Sharing and Security …
 
Khai báo các thông tin sau:
- Đánh dấu chọn vào Share this folder on the network
- Chương trình hiện tên thư mục trong chương trình. Ví dụ Share name là FE10.0
- Đánh dấu chọn vào Allows network user to change my files
- Nhấn chọn OK, hoàn tất chia sẻ thư mục chương trình.
 
3.3.  Cài đặt cho máy trạm làm việc
Các bước cài đặt cho các máy trạm làm việc khác được thực hiện như sau:
- Tạo (map) ổ đĩa của máy trạm dùng chung: xem mục 2.2.
- Tạo biểu tượng (Shortcut) cho FE10.0: xem mục 2.3
- Chạy chương trình FE10.0: xem mục 1.2
 
 

21 February 2013

Cài đặt mạng LAN

 
Cài đặt mạng LAN cho hệ thống sử dụng nhiều hệ điều hành
Lúc đó một số máy trong mạng không thể “nhìn thấy” nhau hoặc có nhìn thấy nhau thì cũng khó mà truy cập được. Nhất là khi các máy sử dụng Windows 98 truy cập đến các máy dùng Windows 2000, XP, 2003. Thông thường bạn hay bị hỏi mật khẩu, và mặc dù bạn đã nhập các loại mật khẩu khác nhau, thậm chí có bạn còn nhập cả mật khẩu Administrator, nhưng đều không thành công.
Giải pháp thường được áp dụng là cài lại cùng một loại hệ điều hành cho tất cả các máy trong hệ thống. Tuy nhiên không phải lúc nào bạn cũng có thể áp dụng giải pháp này vì trong mạng của bạn có thể có vài máy tính không đủ cấu hình để cài các hệ điều hành như Windows 2000 hoặc XP. Còn nếu cài một loại Windows 98 thì bạn sẽ khó mà đáp ứng đủ các nhu cầu nghiên cứu, làm việc, giải trí do Windows 98 bị hạn chế hoặc kém bảo mật.
Một trong những nguyên nhân làm cho Windows 98 không thể truy cập được máy tính cài Windows 2000 hoặc XP là do tài khoản mặc định Guest trong hệ thống bị khóa (Disable). Theo mặc định, tài khoản Guest sẽ bị khóa có dấu gạch đỏ.  Chỉ cần mở được khóa thì vấn đề trở nên quá đơn giản. Cách làm như sau:
Vào Start > Control Panel > Administrative Tools > Computer Management > Local Users and Groups > Users > Guest Account, bấm phải, chọn Properties, bỏ đánh dấu (không chọn) mục Account is Disabled. Sau đó bấm Apply > OK.
Đến đây công việc có vẻ sắp hoàn tất. Tuy nhiên bạn nên làm thêm một bước nhỏ nữa, đó là reset lại mật khẩu cho tài khoản Guest để chắc chắn mọi việc sẽ diễn ra theo ý muốn: Cũng từ mục Guest Account bạn hãy bấm phải, chọn “Set Password” sau đó hãy nhập mật khẩu mà bạn muốn dùng (bạn hãy ghi nhớ mật khẩu này). Còn nếu đây là lần thử nghiệm đầu tiên, bạn không nhập gì cả mà bấm OK  luôn.
Bây giờ mọi việc đã hoàn thành, bạn hãy mở mạng từ hệ điều hành Windows 98 và truy cập vào các máy này. Hệ điều hành sẽ không hỏi mật khẩu như trước nữa trừ khi bạn đặt mật khẩu cho tài khoản Guest. Nếu bạn đã lỡ đặt mật khẩu cho tài khoản Guest thì khi hệ thống hỏi mật khẩu dạng $IPC, bạn hãy nhập mật khẩu của tài khoản Guest mà bạn đã đặt.
Nếu máy truy cập là Windows 2000, XP thì hệ thống sẽ hỏi bạn User và Password. Bạn chỉ việc nhập User là Guest, Password để trống hoặc password do bạn đặt lúc trước.
Đến đây việc giải quyết sự truy cập giữa các máy đã tạm ổn. Tuy nhiên còn một vấn đề khác đó là những máy sử dụng Windows 2000 hoặc Windows XP sẽ không nhìn thấy hết các máy trên mạng LAN. Có 2 cách giải quyết:
• Cách 1 - Cài đặt đầy đủ các giao thức mạng LAN ngang hàng:
Thông thường Windows 98, Me sử dụng các giao thức mạng Netware hoặc Novell dựa trên các giao thức chuẩn là NetBEUI và IPX/SPX. Netware là giao thức mạng đơn giản và hiệu quả đối với mạng ngang hàng trong việc chia sẻ dữ liệu, máy in...
- Đối với Windows 98, Me: Từ Network Neighbourhood, bấm phải, chọn Properties > General, chọn Add hoặc Install,  tìm 2 giao thức là NetBEUIIPX/SPX để cài đặt.
- Đối với hệ điều hành Windows 2000, XP, 2003: Từ My Network Place, bấm phải, chọn Local Area Network, bấm phải chọn Properties > General > Install > Tìm 2 giao thức là NetBEUIIPX/SPX để cài đặt.
Sau đó khởi động lại máy. Bạn chú ý là sau khi khởi động máy hãy đợi khoảng 10 - 30 phút cho toàn bộ hệ thống khởi động và làm việc ổn định thì mới bắt đầu truy cập.
• Cách 2 - Truy cập các máy trong mạng LAN sử dụng IP hoặc tên máy:
Từ Start > Run, gõ IP máy. Ví dụ máy truy cập có IP là 10.120.110.24, bạn hãy gõ như sau: \\10.120.110.24\, sau đó OK. Nếu bạn muốn truy cập bằng tên máy hãy gõ \\ten_may\

Cach Chinh Do Dam Nhat Cua Ban In Trong May In


Cach Chinh Do Dam Nhat Cua Ban In Trong May In

mỗi dòng có một cách chỉnh riêng(samsung một số đời có phím trên mắt máy). cách thông dụng nhất bạn sửa theo cách này. còn cách cách khác mình sẽ úp sau. đây chỉ bàn đến cách chỉnh trên phần mền hoặc bàn phím cua máy ko tác động vào phần cứng

Vào Printer Properties, trong tab General nhấn Preferences..., chọn tab Quality
Trong ô Objective: chọn Standard, Text/Lines hoặc Web pages rồi nhấn Details sẽ thấy Tone Density, kéo về Light ==> nhạt, Dark ==> đậm.

có mấy cách cài chế độ tiết kiệm mực:
1/Bấm vào START vào mục PRINTERS and FAXES sẽ hiện ra hình máy in của bạn.Bấm chuột phải chọn PROPERTIES. hộp thoại máy in hiện ra, chọn thẻ DEVICE SETTINGS ở mục DENSITY có một đầu 1-đầu 5.Thanh trượt chỉnh đậm nhạt mực. 5 là đậm nhất.
2/Ở MS Word mở hộp PRINT bình thường(FILE chọn PRINT) chọn Properties ở thẻ Paper/Quality có ô ECONOMODE(nghĩa là tiết kiệm, hay kinh tế gì đó)đánh dấu kiểm(chữ V)vào đó là Ổn.

20 February 2013

Sửa lỗi Windows 7 không khởi động

Sửa lỗi Windows 7 không khởi động


 Cùng nhau tìm hiểu cách khắc phục lỗi Windows không thể khởi động được do Boot Manager.
Trong các hệ điều hành từ Windows XP đổ về trước, Boot Manager chỉ đơn giản là 1 file Boot.ini nằm tại ổ đĩa cài Windows, thường là ổ C: với vài dòng lệnh dễ hiểu để khởi động đúng hệ điều hành mong muốn.
Nhưng bắt đầu từ Windows Vista trở đi, file Boot.ini đã không còn nữa. Thay vào đó là cả một hệ thống Boot Manager tương đối nhiều file nằm trong các thư mục rải rác và rất khó để người dùng thông thường hiểu được những đoạn mã trong những file này do chúng đều đã được mã hóa.
Đó là lý do vì sao bạn rất khó có thể chỉnh sửa những file như vậy theo hướng mà mình muốn. Và đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc hệ điều hành của bạn gặp vấn đề ngay sau khi bạn cố chỉnh sửa nó. Hoặc thậm chí khi cài một hệ điều hành cũ hơn Vista lên máy, thì Boot Manager của Windows 7 cũng lập tức bị vô hiệu hóa và điều đó đồng nghĩa với việc không thể vào lại Windows 7 được nữa.
Để xử lý hiện tượng không thể khởi động vào Windows do Boot Manager gây ra các bạn có thể làm theo các bước sau.
Khởi động đĩa cài Windows
Bỏ đĩa cài đặt Windows 7 vào và khởi động lại máy, nhớ chọn chế độ boot từ CD. Sau khi đã boot được vào CD các bạn chọn Repair your computer ở góc dưới bên trái của màn hình.
Tiếp tục chọn hệ điều hành mà bạn bị lỗi khởi động rồi nhấn Next.
Cửa sổ System Recovery Options sẽ hiện ra với các tùy chọn để sửa chữa hệ thống, hãy chọn Command prompt (dòng cuối cùng).
Khôi phục Master Boot Record
Lý do hệ điều hành của bạn không thể tự boot được cũng có thể do Master Boot Record của ổ cứng bị lỗi hỏng do va chạm hoặc do điện … vì vậy hãy khôi phục lại nó trước.
Để khôi phục Master Boot Record các bạn đánh lệnh: Bootrec /fixmbr.
Hoặc bạn cũng có thể ghi một Boot sector mới từ phân vùng hệ thống với lệnh: Bootrec /fixboot.
Lệnh này đôi khi tỏ ra hữu dụng hơn vì nó tạo raboot record hoàn toàn mới mà không phải sửa lại boot record cũ. Và tất nhiên nếu bạn cần tìm hiểu rõ hơn về cấu trúc lệnh cũng như các chức năng của lệnh bootrec, hãy gõ lệnh: Bootrec /?
Cách này cũng có thể sửa được bệnh Windows 7 khởi động không được và thông báo dòng BOOTMGR is missing.
Thay thế Bootloader của Windows XP bằng Bootloader của Windows 7
Nếu bạn cố gắng cài hệ điều hành Windows đời cũ lên máy tính đã cài sẵn Windows 7 cho dù đã cài sang phân vùng khác thì hệ thống cũng chỉ nhận diện được Bootloader của hệ điều hành cài sau. Do Bootloader của Windows XP không thể nhận được Boot Manager của Windows 7 nên máy tính không thể khởi động được Windows 7.
Để khôi phục lại Bootloader của Windows 7 các bạn có thể dùng lệnh sau trên Command Prompt: Bootsect /nt60 all.
Phụ thuộc vào phân vùng bạn cài đặt Windows 7 mà bạn cần thay thế tên ổ đĩa (C, D, E …) cho “all
Để chắc chắn hơn về cú pháp hãy dùng lệnh: Bootsect /?.
Nếu muốn có thể khởi động Windows XP vừa cài cùng với Windows 7 (sẽ có 2 lựa chọn Boot Windows 7 hay Windows XP) các bạn có thể mở Command Prompt trong Windows 7 và gõ lệnh: Bcdedit /create {ntldr} –d “Windows XP”.
Sử dụng Startup Repair để tự động sửa chữa
Nếu như các lệnh trên quá khó hiểu với bạn, bạn vẫn có thể sử dụng một công cụ có sẵn ở mục Startup Repair trên đĩa cài. Bạn chỉ việc chọn Startup Repair rồi chờ nó tìm lỗi trong quá trình khởi động và tự động khắc phục.
Tuy nhiên công cụ tự động này chỉ xử lý được các lỗi thông thường, nếu sử dụng công cụ này không hiệu quả bạn vẫn cần làm theo cách sử dụng command Prompt trên.

18 February 2013

Khắc phục các lỗi máy in hiệu quả

  Khắc phục các lỗi máy in hiệu quả - Full

Hiện nhiều bạn gặp vấn đề phát sinh lỗi trong quá trình In ấn văn bản. Hôm nay, mình xin nêu vài thủ thuật để xử lý các vấn đề phát sinh hiệu quả nhất.

1. Trên bản in có một vết đen chạy dọc


Khắc phục:
Máy in của bạn có thể bị hỏng ở 1 trong hai bộ phận sau:

- Gạt từ bị mực cô đặc bám chặt. Bạn chỉ cần vệ sinh là hết


- Gạt mực thu hồi bị hỏng. Bạn chỉ cần thay mới, giá chỉ có 30k.


2.
Có vết đen dọc như rắn bò


Khắc phục:
Gạt từ đã hỏng bám chặt vào trục từ gây lên hiện tượng trên. Đề nghị thay thế gạt từ.

3. In ra những chấm nhỏ


Máy in của tôi khi in bị những chấm nhỏ lặp lại 3 đến 4 lần


Khắc phục:
Trống (Drum) của Máy in bạn đã bị sứt bề mặt, bạn nên thay trống.

4. Đen toàn bản in


Máy in của tôi in còn rất nét nhưng bản in bị đen cả trên phần không in trông rất xấu.


Khắc phục:
Máy in của bạn bị thừa mực thu hồi. Bạn nên đổ mực thu hồi và vệ sinh máy thường xuyên hơn.

5. Vệt đen ngang bản in


Tôi có cái máy in Canon LPB 810, thời gian gần đây nó bị một vệt đen ngang bản in khá đậm, khoảng 3 cm lại lặp lại một lần. Xin cho biết tôi có thể khắc phục nó bằng cách nào.


Khắc phục:
Máy in của bạn bị hỏng cao su trung hoà điện tích của hộp mực. Chỉ cần thay thế nó là sẽ hết ngay. Rất rẻ thôi.

6. Chữ không nét, không đậm


Máy in của tôi mới đổ mực, in chưa nhiều, lúc đầu in thì vân tốt nhưng gần đây tôi thấy chữ ngày càng mờ đi mặc dù tôi đã điều chỉnh chế độ cho đậm mực lên trong máy tính.


Khắc phục:
Lỗi mờ chữ rất phổ biến và rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên trong trường hợp của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

- Trước tiên bạn nên vệ sinh hệ thống gương phản xạ vì có thể nó bị bẩn.


- Có thể loại mực của bạn không tốt, loại bột từ có trong mực có điện tích kém. Đề nghị liên hệ với nhà cung cấp mực.


- Gạt từ đã mất tính đàn hồi cũng gây lên tình trạng trên.


- Vỏ trục từ quá mòn. Đề nghị thay trục từ.

7. Lỗi mờ dọc bản in

Máy in của tôi bị mờ dọc bản in khoảng 5 cm. Xin cho biết nguyên nhân và cách khắc phục.


Khắc phục :
Máy bị hiện tượng trên có thể do 1 trong 2 nguyên nhân chính sau:

- Gạt từ điều tiết mực in của bạn đã mất độ đàn hồi. Đề nghị thay thế.


- Gương phản xạ trong hộp lazer bị mờ một phần do bụi hoặc do máy quá bẩn. Đề nghị vệ sinh.


8. Các bản in in ra bị mờ hơn bình thường mặc dù đã thay mực


Một số loại máy in có chế độ in tiêt kiệm mực (ECONOMY), nếu chọn chế độ này, máy in sẽ mờ hơn bình thường. Bạn kiểm tra trên máy ....
Khắc phục: Một số loại máy in có chế độ in tiêt kiệm mực (ECONOMY), nếu chọn chế độ này, máy in sẽ mờ hơn bình thường. Bạn kiểm tra trên máy nếu có phím ECONOMY thì tắt đi. Một số máy in cho phép đặt chế độ in tiết kiệm trong trình điều khiển. Bạn kích chuột phải vào biểu tượng máy in, chọn Printing Preferences, sau đó chọn Advand, trong mục EconoMode bạn chọn Off. Nếu sau khi đã tắt chế độ in tiết kiệm mực mà trang in vẫn bị mờ, đặc biệt độ mờ không đều thì do ống kính quang học đã bị mờ, bạn nên gọi tới các trung tâm dịch vụ bảo dưỡng để bảo dưỡng lại máy in.

9. Máy in bị nhoè


Máy in của tôi sau một thời gian sử dụng thì mực in bị nhòe trên trang giấy trông rất sấu xin cho biết cách khắc phục
.

Khắc phục: Máy in bị nhoè thể có những nguyên nhân sau:

1. Giấy in có vấn đề như ẩm, quá mỏng ..


2. Bạn đổ mực không đúng cách, không đúng loại cũng sẽ gây ra hiện tượng này.


3. Máy in của bạn đã mua lâu rồi thì có khả năng trống của nó đã kém đi,


4. Lô sấy của bạn không đủ nóng cũng có thể gây lên hiện tượng trên.


10. Máy in kéo nhiều tờ giấy


Cái máy in của tôi cuốn giấy không chuẩn, nó không cuốn 1 lần 1 tờ nữa mà cuốn nhiều tờ 1 lúc luôn (nếu để cả tập giấy vào đó) cho tôi biết nguyên nhân và cách khắc phục đuợc không.


Khắc phục
: Quả đào cuốn giấy của bạn bị mòn rồi, thay rất rẻ.

11. In bị lỗi font


Mình sử dụng máy in Laser HP 6L, Word 2000. Khi in một số kiểu chữ bộ font VNI bị mất hoặc bị chồng lên nhau, mặc dù không thấy hiện tượng này khi ở chế độ Print Preview, và cũng không sảy ra đối với chương trình khác, và không nhất định ở kiểu chữ nào, có khi in được có khi không. Lúc đó mình phải vào đổi thành kiểu khác, nhưng có thể lần sau in thì chính kiểu này cũng bị lỗi. Mình đã thử cài đặt lại, máy in, Word và cả font chữ nữa. Đã với nhiều đia font khác nhau, điều này cũng không sảy ra đối với những lần cài đặt trước. Xin cho biết nguyên nhân và cách khắc phục.


Khắc phục :


- Bạn sử dụng HP Laser III cũng được (kể cả cho máy in HP1100) Tuy nhiên có cách khác đơn giản hơn là bạn mở máy in trước khi khởi động máy tính thì không bị lỗi đã nêu.


- Mở máy tính vào Word soạn thảo xong mới mở máy in thì bị lỗi trên. Kể cả mở tập tin cũ trước khi mở máy in (cũng vậy luôn) Lỗi này chỉ có ở một số máy HP 5L và 6L trong cùng một đợt sx.


- Nếu bạn mua máy của đợt trước hoặc đợt sau thì không bị lỗi này.


12. Không thể đổ mực khác loại


Tôi đang dùng máy in/máy photocopy hiệu Ricoh, tại sao tôi không thể đổ mực Toshiba? (Tên thương hiệu chỉ mang tính chất tham khảo).


Khắc phục
:

- Về nguyên lý hoạt động, cách tạo ra ảnh và phủ mực lên giấy của máy in và máy photocopy chúng tôi sẽ trình bày trong bài "Nguyên lý hoạt động của máy in" và bài "Máy photocopy hoạt động như thế nào" trong phần "Tìm hiểu về máy in, máy photocopy, máy lồng gấp" sau.


- Về cấu tạo: Mực máy in hay mực máy photocopy nói chung đều là những dạng bột đặt biệt. Cấu tạo cơ bản của mực bao gồm 2 thành phần: Chất tạo màu và chất tạo độ dính (giống nến đốt). Ngoài ra mực máy in còn khác mực của máy photocopy ở chỗ là nó được trộn lẫn ngay với bột từ.


- Chính vì cấu tạo của mực đặc biệt như thế nên mỗi loại máy in, máy photocopy phải sử dụng đúng một loại mực có tỉ lệ pha trộn với bột từ nhất định mới có thể giúp máy hoạt động tốt được. Do đó các loại máy của các hãng khác nhau ít khi dùng chung được mực với nhau.


13. In văn bản ở giữa tờ giấy luôn có 1 khoảng trắng. Hai bên rìa vẫn nét như ban đầu.

Tôi có cái máy in Canon 1210 dùng được hơn 1 năm nay. Nhưng ko hiểu sao 1 tuần nay, tôi in văn bản ở giữa tờ giấy luôn có 1 khoảng trắng. Hai bên rìa vẫn nét như ban đầu. Tưởng hết mực, tôi gọi người qua đổ mực nhưng họ nói ko phải hết mực vì tôi mới đổ mực cách đó 2 tuần. Vậy cho tôi hỏi, máy in của tôi bị bệnh gì.


Khắc phục:
Máy in đã bị hỏng trống mực, bạn chỉ cần thay trống là ổn ngay.

14. Cài máy in của tôi trên Windows 98/ME thông qua cổng usb


Tôi đang sử dụng Window 98/Me, tôi có mua máy in máy in mới. Máy in của tôi có chức năng in qua USB. Tôi muốn hỏi cách cài đặt máy in qua cổng USB của Win 98/Me như thế nào.


Khắc phục:
Sau khi cài đặt Driver của USB bạn phải chắc rằng cổng máy in của bạn được nối với USB.

- Mở thư mục máy in: Start -> Settings -> Printers.


- Right click trên driver của máy in và chọn Properties.


- Trên của sổ properties chọ tab "Detail".


- Thay đổi cổng bên dưới "Print to the following port" sang SSUSBN.


- Nhấn Ok và Exit.


15. Máy in/máy photocopy không kéo giấy.

Máy in/máy photocopy của tôi không kéo giấy. Tôi phải làm thế nào.


Khắc phục:
Máy in, máy photocopy không kéo giấy phụ thuộc vào những yếu tố sau:

1. Bề mặt của giấy quá trơn thì ống cuộn giấy sẽ không lấy giấy. Trong trường hợp như vậy, hãy dùng loại giấy khác.


2. Cao su kéo giấy bị mòn. Nó sẽ không lấy giấy từ khay, không đủ sự ma sát để lấy giấy. Lấy khay đựng giấy ra ngoài và lau ống cuộn giấy. Trưởng hợp quá mòn bạn hãy thay cao su kéo giấy đó đi.


16. Đèn “On Line/Error nhấp nháy và đèn “Toner Save” không sáng.


Đèn “On Line/Error nhấp nháy và đèn “Toner Save” không sáng.

Khắc phục:


- Bạn đã nhấn nút Cancel trong khi máy in đang nhận lệnh in.


- Máy ở chế độ nạp giấy thủ công nhưng khay giấy nạp tay chưa có giấy. Bạn hãy để giấy vào khay nạp tay


- Nếu máy đang nhận dữ liệu, đèn “Online/Error” nhấp nháy chậm, màu xanh.


- Nếu máy đang in dữ liệu đã nhận thì đèn “On Line/ Error” sẽ nhấp nháy.


17. Máy in/ máy photocopy của tôi hay bị tắc/kẹt giấy


Khắc phục:
Trước hết bạn hãy làm đúng thao tác lấy giấy bị kẹt đúng kỹ thuật. sau đó thực hiện các bước sau:

- Điều chỉnh thanh căn giấy trong khay và chắc chắn rằng kích cỡ giấy vừa đúng khay giấy, không để giấy bị sô vẹo.


- Không để quá nhiều giấy vào khay giấy. Bạn nên chắc chắn rằng lượng giấy bạn cho vào nằm dưới mốc đánh dấu bên trong, trên thành khay giấy.


- Không lấy giấy ra khỏi khay trong khi máy đang in.


- Uốn, tãi và sắp xếp lại giấy cho ngay ngắn trước khi cho vào máy in.


- Không dùng giấy nhàu nát, ẩm và đã bị quăn lại.


- Không trộn lẫn các loại giấy khác nhau trong khay giấy.


- Chỉ sử dụng các loại giấy in mà nhà sản xuất chỉ định.


- Bạn nên chắc chắn rằng mặt cần in của giấy được để úp trong khay giấy thường và để ngửa trong khay giấy nạp tay.


- Kiểm tra xem có vật gì rơi vào đường truyền giấy (như ghim, tăm, giấy vụn…) hay không.


- Kiểm tra các bánh răng xem có banh xe nào bị vỡ không.


- Kiểm tra thật chi tiết nơi giấy bị dừng xem tờ giấy đó có bị vật gì chọc vào và cản lại quá trình hay không.


18. Không in được Font tiếng Việt


Tôi đã cài lại driver máy in HP LaserJet 6L, in được Unicode trong Word, nhưng vẫn không in được các trang web Unicode.


Khắc phục:


- Trường hợp này, khi nhấn nút Print và cửa sổ Print hiện ra, bạn nhấn vào nút Properties, chọn tab Fonts, và chọn Print TrueType as graphics. Sau đó máy nhấn nút OK để in.


- Hoặc bạn nên cài thêm chương trình FinePrint, một dạng driver máy in tổng hợp để có thể in được các trang web Unicode.

19. Máy in chậm vì hệ điều hành


Tôi cài win2000 professinal, tôi thấy máy in của tôi in rất chậm so với khi chạy với các hệ điều hành khác. Xin hỏi tại sao với Win 2000, máy in của tôi lại chậm như vậy, mặc dù tôi không cài bất cứ một phần mềm bảo mật nào khác.


Khắc phục
: Có thể driver của máy in bạn không tương thích với Win 2000 Pro. Bạn có thể vào trang web của hãng sản xuất máy in và tìm driver cho Win 2000 Pro.

16 February 2013

lỗi win7

  windows explorer has stopped working

Máy mình cài win 7 ultimate 1 thởi gian, chạy nói chung ko có gì để phàn nàn.
Nhưng hôm nay bật lên thấy đơ đơ, nó hiện cái bảng này


 

Start\All Programs\Accessories\R-Lick Command Prompt chọn Run as... 
 rồi gõ vào sfc /scannow và Enter
 
bạn thử dùng 7 quick Fix

15 February 2013

Thiết lập mạng Wi-Fi gia đình


Bộ định tuyến, điểm truy cập không dây không những giúp mở rộng mạng có dây hiện hữu mà còn giúp tăng cường khả năng kiểm soát, quản lý truy cập Internet hiệu quả hơn.
Hiện nay, với sự “bùng nổ” của các thiết bị di động như điện thoại thông minh, máy tính bảng…, nhu cầu kết nối Internet qua mạng Wi-Fi “tại gia” ngày càng tăng cao. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách thức thiết lập mạng Wi-Fi “tại gia”.

Kết nối Internet ADSL hiện khá phổ biến, vì vậy bài viết sẽ đề cập chủ yếu đến các thiết bị kết nối Internet qua ADSL, với các kết nối Internet khác (qua cáp truyền hình, cáp quang,…), cách thức cấu hình cũng tương tự.

Chọn thiết bị Wi-Fi
Trên thị trường hiện có ba dòng sản phẩm phổ biến cho phép người dùng mở rộng mạng có dây hiện hữu: Wireless ADSL Router, Wireless Router, Access Point.

Wireless ADSL Router là bộ định tuyến không dây cho phép bạn gắn trực tiếp đường dây Internet (thường là đường dây điện thoại, đầu RJ11) của nhà cung cấp dịch vụ với thiết bị.
Wireless Router là bộ định tuyến không dây đòi hỏi người dùng phải có modem kết nối Internet. Bạn gắn đường dây Internet vào thiết bị modem, sau đó gắn dây mạng (đầu RJ45) kết nối giữa thiết bị modem và Wireless Router.
Access Point là điểm truy cập không dây, hoạt động tương tự các bộ chuyển mạch mạng (switch). Bạn có thể gắn Access Point vào bất kỳ nút mạng (đầu mạng) nào.
Mặc dù, cả Wireless ADSL Router, Wireless Router và Access Point đều hỗ trợ mạng Wi-Fi, nhưng tùy theo cấu hình phần cứng, các thiết bị này sẽ có khả năng cung cấp Wi-Fi ở các mức khác nhau, chẳng hạn hỗ trợ Wi-Fi 1 tần số hoặc 2 tần số (2,4GHz, 5GHz), tích hợp 2 hay 4 anten để tăng độ phủ sóng, trang bị các công nghệ để cải thiện tín hiệu… Vì vậy tùy theo hạ tầng mạng, nhu cầu sử dụng và không gian lắp đặt mà bạn chọn thiết bị mạng không dây cho phù hợp.
 
Thiết lập kết nối Internet
Wireless ADSL Router
Cài đặt tự động
Bạn gắn đường dây Internet (thường là đường dây điện thoại, đầu RJ11) của nhà cung cấp dịch vụ vào cổng có ký hiệu DSL hay ADSL trên Wireless ADSL Router. Thông thường, Wireless ADSL Router cung cấp sẵn 4 cổng mạng Ethernet (đầu RJ45) cho phép bạn kết nối với máy tính để bàn, máy in mạng… Sau đó bạn gắn dây nguồn để cấp điện cho thiết bị.
Tiếp theo, bạn bật nguồn cho Wireless ADSL Router và kiểm tra các đèn tín hiệu, chẳng hạn đèn nguồn (POWER), đèn báo gửi/nhận dữ liệu (DSL)… nếu các đèn đều sáng thì tiến hành bước tiếp theo. Nếu đèn báo gửi/nhận dữ liệu (DSL) chưa sáng hay nhấp nháy quá lâu, bạn cần kiểm tra lại dây kết nối với thiết bị hoặc liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Thông thường, đường truyền Internet tốt thì khoảng 10 giây bạn sẽ thấy đèn DSL sáng (không nhấp nháy).

Với tiện ích cài đặt tự động, thường có tên “Setup Wizard”, bạn chỉ cần nhấn Next và làm theo các hướng dẫn, chẳng hạn nhập tên tài khoản (User Name), mật khẩu (Password),… do ISP cung cấp.
Cài đặt thủ công
Bạn xem tài liệu hướng dẫn đi kèm thiết bị để biết địa chỉ IP và tài khoản đăng nhập mặc định vào thiết bị. Thông thường địa chỉ IP mặc định là 192.168.1.1, User name: admin, Password: admin. Tiếp theo bạn gắn dây mạng kết nối với Wireless ADSL Router, mở trình duyệt web (IE, Firefox, Chrome,…) và nhập địa chỉ IP, tài khoản đăng nhập mặc định vào thanh địa chỉ trình duyệt web.
Sau khi đăng nhập thành công vào Wireless ADSL Router, bạn vào mục Setup hay Internet Connection (tùy theo thiết bị của mỗi hãng) và thiết lập các thông số của nhà cung cấp dịch vụ Internet: Encapsulation (thường là PPPoE), VPI/VCI (VNPT và Viettel là 8/35, FPT là 0/33,...), User name, Password truy cập Internet (không phải User name, Password đăng nhập vào thiết bị Wireless ADSL Router) .

Wireless Router
Kết nối ADSL modem với Wireless RouterTrước tiên, bạn hãy kiểm tra thiết bị kết nối Internet hiện có tại gia đình là ADSL modem hay ADSL modem/router.

Nếu gia đình bạn chỉ sử dụng 1 máy tính kết nối Internet, thì có thể bạn đang dùng ADSL modem. Để thiết lập kết nối Internet cho Wireless Router, bạn nối dây mạng từ cổng LAN trên ADSL modem với cổng Internet trên Wireless Router (chú ý ADSL modem phải có cổng giao tiếp mạng Ethernet – cổng RJ45). Bước tiếp theo bạn đăng nhập vào thiết bị Wireless Router, chọn mục Setup.Basic setup, chọn mục Internet Connection Type là PPPoE, nhập username và password (đây là tài khoản truy cập Internet mà nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp cho bạn), tiếp theo chọn Enable trong mục DHCP Server Setting và nhấn Save Settings để lưu toàn bộ thiết lập.
Kết nối ADSL modem/router với Wireless RouterNếu gia đình bạn có từ 2 máy tính kết nối Internet thì bạn đang dùng ADSL modem/router. Để thiết lập kết nối giữa ADSL modem/router với thiết bị Wireless Router, trên ADSL modem/router bạn có 2 sự lựa chọn: giữ nguyên cấu hình modem/router ADSL hiện tại, thường là chế độ định tuyến (Router mode) hay chuyển ADSL modem/router sang chế độ cầu nối (Bridge mode).
Chế độ Bridge mode cho kết nối Internet ổn định và bạn dễ dàng kiểm soát lỗi “rớt mạng Internet” hơn so với chế độ Router mode. Tuy nhiên việc thiết lập đòi hỏi bạn một chút khéo léo trong thao tác cấu hình thiết bị và một ít kiến thức về tin học. Nếu bạn chọn chế độ Router mode (giữ nguyên thiết lập trên ADSL modem/router), thì việc thiết lập kết nối giữa 2 thiết bị khá dễ dàng, chỉ với vài thao tác đơn giản.

Nếu bạn chọn Bridge mode, trên ADSL modem/router, vào mục cấu hình kết nối Internet, chọn chế độ là Bridge, tiếp theo bạn xóa 2 ô username và password, nhưng vẫn giữ nguyên các thông số VPI, VCI, sau đó nhấn Disable mục DHCP Server để tắt chế độ cấp phát IP động, vì việc cấp phát IP này sẽ do Wireless Router đảm trách. Nhấn Save để lưu các thiết lập (tùy loại ADSL modem/router sẽ có các cách cấu hình khác nhau).

Sau khi thiết lập xong Bridge mode trên ADSL modem/router, bạn hãy nối dây mạng từ cổng LAN trên ADSL modem/router với cổng Internet trên Wireless Router, và thực hiện các bước như phần kết nối ADSL modem với Wireless Router: đăng nhập vào thiết bị Wireless Router, chọn mục Setup.Basic setup, chọn mục Internet Connection Type là PPPoE, nhập username và password (đây là tài khoản truy cập Internet mà nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp cho bạn), tiếp theo chọn Enable trong mục DHCP Server Setting và nhấn Save Settings để lưu toàn bộ thiết lập.
Nếu chọn chế độ Router mode, bạn sẽ không cần thiết lập gì trên ADSL modem/router. Thay vào đó bạn chỉ cần nối dây mạng từ cổng LAN trên ADSL modem/router với cổng Internet trên thiết bị Wireless Router.

Tiếp theo, đăng nhập vào giao diện cấu hình thiết bị Wireless Router, chọn mục Setup.Basic setup, mục Internet Connection Type chọn Automatic Configuration – DHCP, mục DHCP Server Setting chọn Enable. Sau đó nhấn Save Settings để lưu các thiết lập.
Chú ý: lúc này, bạn đã có thể truy cập Internet qua mạng Wi-Fi cấu hình mặc định trên Wireless Router, tuy nhiên mạng Wi-Fi này chưa được mã hóa.

Với Access Point, bạn không cần thực hiện bước thiết lập kết nối Internet này.
Cấu hình mạng Wi-Fi
Cả Wireless Router, ADSL Wireless Router, Access Point (từ đây sẽ gọi chung là thiết bị Wi-Fi) đều có cách thức cấu hình mạng Wi-Fi tương tự nhau.
Cấu hình tự động
Hầu hết các thiết bị Wi-Fi hiện nay đều hỗ trợ tính năng Wi-Fi Protected Setup, giúp người dùng thiết lập nhanh mạng Wi-Fi và hỗ trợ các thiết bị kết nối nhanh vào mạng Wi-Fi. Tuy nhiên, chức năng này chỉ có tác dụng khi các thiết bị truy cập mạng không dây như máy tính xách tay, điện thoại thông minh, máy tính bảng,... cũng hỗ trợ chức năng Wi-Fi Protected Setup. Để kích hoạt tính năng Wi-Fi Protected Setup, bạn cần đăng nhập vào thiết bị Wi-Fi, sau đó vào mục Wireless.Basic Wireless Settings, chọn Wi-Fi Protected Setup. Tùy theo thiết bị truy cập Wi-Fi (máy tính xách tay, điện thoại thông minh, máy tính bảng,...) mà sẽ yêu cầu bạn nhập số PIN, hay nhấn nút Wi-Fi Protected Setup để thiết bị truy cập mạng không dây và thiết bị Wi-Fi “gặp nhau”.
Cấu hình thủ công

Bạn vào mục Wireless, Basic Wireless Settings, chọn Manual. Nếu thiết bị Wi-Fi của bạn hỗ trợ hai băng tần 2,4GHz và 5GHz đồng thời, bạn có thể thiết lập cả 2 băng tần. Mạng Wi-Fi dùng tần số 5GHz ít bị nhiễu bởi các thiết bị như lò vi ba, điện thoại bàn không dây, cũng như các mạng Wi-Fi lân cận dùng tần số 2,4GHz; thích hợp cho cho nhu cầu giải trí xem phim, nghe nhạc.
Nếu thiết bị Wi-Fi chỉ hỗ trợ hai băng tần 2,4GHz, 5GHz không đồng thời, bạn thiết lập mạng Wi-Fi băng tần 2,4GHz hay 5GHz tùy theo nhu cầu. Các thiết bị truy cập mạng Wi-Fi (máy tính bảng, điện thoại thông minh,…) hỗ trợ chuẩn 802.11a/n mới có thể truy cập mạng Wi-Fi tần số 5GHz.

Cách thiết lập mạng Wi-Fi 5GHz và 2,4GHz tương tự nhau, bạn chọn Network Mode là Mixed, hỗ trợ các thiết bị truy cập mạng Wi-Fi chuẩn 802.11b/g/n, hay Wireless-N Only, chỉ cho các thiết bị truy cập mạng Wi-Fi chuẩn 802.11n. Đặt tên mạng SSID, chọn độ rộng kênh (Channel Width), nhấn chọn Disable để ẩn tên mạng SSID.

Thiết lập bảo mật mạng Wi-Fi

Thay đổi mật khẩu đăng nhập thiết bị Wi-Fi
Trước tiên, bạn cần thay đổi mật khẩu đăng nhập mặc định (password: admin) vào thiết bị Wi-Fi. Bạn vào mục Administration.Management, nhấn chọn ô Modem Router User Name để đổi tên đăng nhập, chọn ô Modem Router Password để đổi mật khẩu đăng nhập và nhập lại mật khẩu đăng nhập lần nữa vào ô Re-Enter to Confirm, sau đó nhấn Save Settings để lưu các thiết lập (tùy loại thiết bị Wi-Fi sẽ có các cách thiết lập khác nhau).

Ẩn tên mạng SSID

Bạn truy cập thiết bị Wi-Fi bằng mật khẩu đăng nhập mới. Tiếp theo và cũng không kém phần quan trọng, bạn cần ẩn và thay đổi tên mạng Wi-Fi mặc định (SSID). Thiết bị Wi-Fi thường phát quảng bá SSID và bất kỳ ai cũng có thể dò ra được, vì vậy việc ẩn và thay đổi SSID là bước tiếp theo trong bảo mật mạng Wi-Fi. Để thực hiện, bạn vào mục Wireless.Basic Wireless Settings, thay đổi tên SSID trong phần Network Name, sau đó chọn Disable trong mục SSID Broadcast. Lúc này, để các máy tính xách tay, điện thoại di động, máy tính bảng,... truy cập mạng Wi-Fi, bạn cần nhập SSID trên mỗi máy.

Mã hóa mạng Wi-Fi
Bước tiếp theo, bạn cần thiết lập mã hóa bảo vệ dữ liệu truyền dẫn qua mạng Wi-Fi. Hiện mã hóa mạng không dây WPA2 bảo mật hơn WPA,WEP; WPA2 dùng khóa mã hóa động (thay đổi theo thời gian định trước – mặc định là 3600 giây), trong khi WEP là tiêu chuẩn mã hóa cũ. Trên thiết bị Wi-Fi, bạn vào mục Wireless.Wireless Security, chọn Security Mode là WPA2-Personal (dùng cho người dùng cá nhân, gia đình. Với doanh nghiệp có máy chủ xác thực Radius thì bạn nên chọn WPA2-Enterprise), tiếp theo bạn chọn mã hóa AES, và đặt khóa mã hóa từ 8-63 ký tự phức tạp. Nhấn Save Settings để lưu các thiết lập. Để truy cập mạng Wi-Fi, ngoài tên mạng SSID, các thiết bị kết nối còn phải nhập khóa mã hóa này.
Lọc truy cập theo địa chỉ MAC

Nếu cần mức bảo mật cao hơn, bạn có thể thiết lập thêm chức năng lập lọc truy cập mạng Wi-Fi theo địa chỉ MAC (Media Access Control). Địa chỉ MAC là dãy số và ký tự duy nhất trên mỗi thiết bị mạng, do đó việc lọc địa chỉ MAC sẽ giúp bạn xác định cụ thể máy tính nào được phép/không được phép truy cập mạng Wi-Fi. Để thiết lập, vào mục Wireless.Wireless MAC Filter, chọn Enable, chọn Permit. Nếu các máy tính đã truy cập vào mạng Wi-Fi, bạn có thể nhấn ngay nút Wireless Client List để ghi nhận các địa chỉ MAC, còn không thì bạn nhập thủ công từng địa chỉ MAC các máy tính mà bạn cho phép truy cập. Sau đó nhấn Save Settings để lưu các thiết lập.
Một số lưu ý bảo mật mạng Wi-Fi
- Thay đổi tài khoản (username, password ) mặc định truy cập thiết bị Wi-Fi.

- Đặt mật khẩu phức tạp, kết hợp chữ hoa, chữ thường, số, ký tự đặc biệt và nên dài tối thiểu 8 ký tự.

- Thiết lập mã hóa mạng không dây WPA2 (AES).

- Ẩn tên mạng SSID.

- Sử dụng bộ lọc truy cập mạng Wi-Fi theo địa chỉ MAC.

- Thiết lập thời gian tự động thay đổi khóa mã hóa thành 1800 giây (30 phút).

- Bật chức năng tường lửa trên thiết bị Wi-Fi.

Bongda lu

Tỷ số trực tuyến bongdalu