27 March 2013

Lỗi ko vào được wifi


Windows cannot configure this wireless connection. If you haveenabled another program to manage this wireless connection, use thatsoftware.
If you want Windows to configure this wireless connection, startthe wireless zero configuration service. For information about starting thewzc service, see article 871122 in the Microsoft knowledge base on theMicrosoft.com website”
 Nếu bạn không nhận được thông báo về việc bắt đầu cấu hình dịch vụ không dây, nó có thể đã bị vô hiệu hóa bởi một chương trình của bên thứ 3 trên máy tính của bạn. Do đó, bạn cần tiến hành kích hoạt lại dịch vụ Wireless Zero Configuration của hệ thống.
 
Để bắt đầu, bạn truy cập vào đường dẫn Start > Control Panel > Administrative Tools và click chuột vào tab Services. Di chuyển thanh cuộn xuống phía dưới cho đến khi bạn tìm thấy mục Wireless Zero Configuration
 
Bạn hãy chắc chắn rằng tại mục Status của dịch vụ này ở giá trị Started. Nếu không phải, bạn nhấp chuột phải vào dịch vụ này và chọn Start. Một khi các dịch vụ được bắt đầu, hãy kiểm tra xem Windows bây giờ đã phát hiện ra mạng không dây hay chưa.

kết nối wifi

Hướng dẫn kết nối wifi


Làm thế nào để kết nối


Tìm một điểm truy cập FPT Telecom WIFI trong số 5000 điểm tại Hà Nội và TP HCM.
Tại đây, nếu bạn sử dụng máy tính xách tay, hãy kích hoạt thẻ WiFi trong máy bằng cách:

    • Vào Start -> Setting -> Network Connections

 

   

 • Click phải chuột vào biểu tượng Wireless Network Connection chọn View Available Wireless Networks



    • Click vào Refresh Network List




    • Bên phải xuất hiện các điểm phát WiFi gồm các SSID, chọn FPT - Telecom chọn Connect
Sau đó, xuất hiện cửa sổ




Chờ khoảng 5giây-10giây sẽ kết nối xong.


Sau đó mở Internet Explorer gõ một địa chỉ trang web bất kỳ để kích hoạt


Tại cửa sổ này xuất hiện thông số mã kích hoạt là:

Tên truy cập: fpt    

Mật khẩu: telecom

Sau đó click vào Đăng nhập


Sau khi thực hiện đúng thao tác hệ thống sẽ thông báo:



Sau đó bạn có thể truy cập vào mạng internet bình thường

Windows XP báo lỗi "Invalid Boot.ini"

Windows XP của mới được update nhưng sau khởi động lại gặp phải thông báo lỗi "Invalid Boot.ini" hay "Windows could not start because the following file is missing or corrupt: Windows\System32\Hall.dll"
Cach 1 
giải quyết vấn đề này, khởi động máy tính từ CD Windows XP, khởi động Bàn điều khiển Phục hồi, sau đó sử dụng công cụ Bootcfg.exe để tạo lại tệp Boot.ini. Để thực hiện việc này, làm theo những bước sau:

  1. Cấu hình máy tính để khởi động từ ổ đĩa CD-ROM hay DVD-ROM. Để có thông tin về cách thực hiện, xem tài liệu máy tính của bạn, hoặc liên hệ với nhà sản xuất máy tính của bạn.
  2. Cho CD-ROM Windows XP vào ổ đĩa CD-ROM hay DVD-ROM của bạn, sau đó khởi động lại máy tính.
  3. Khi bạn thấy thông báo “Nhấn phím bất kỳ để khởi động từ CD”, nhấn bất kỳ phím nào để khởi động máy tính từ CD-ROM Windows XP.
  4. Khi bạn nhận được thông báo "Chào mừng bạn đến với Thiết lập", nhấn R để khởi động Bàn điều khiển Phục hồi.
  5. Khi bạn được nhắc, gõ mật khẩu quản trị viên, sau đó nhấn ENTER.
  6. bỏ qua bước này  (Khi có lời nhắc lệnh, gõ bootcfg /list, sau đó nhấn ENTER. Các mục trong tệp Boot.ini hiện tại xuất hiện trên màn hình.) 
  7. Khi có lời nhắc lệnh, gõ bootcfg /rebuild, sau đó nhấn ENTER. Lệnh này quét đĩa cứng máy tính để cài Windows XP, Microsoft Windows 2000, hay Microsoft Windows NT, sau đó hiển thị kết quả. Làm theo những chỉ dẫn xuất hiện trên màn hình để thêm cài đặt Windows vào tệp Boot.ini. Ví dụ: làm theo những bước sau để thêm cài đặt Windows XP vào tệp Boot.ini:
    1. Khi bạn nhận được thông báo tương tự với thông báo sau đây, nhấn Y:
      Tổng số cài Windows được xác định: 1

      [1] C:\Windows
      Thêm cài đặt vào danh sách khởi động? (Có/Không/Tất cả)
    2. Bạn nhận được thông báo tương tự với thông báo sau đây:
      Nhập Mã định dạng Nạp:
      Đây là tên hệ điều hành. Khi bạn nhận được thông báo này, gõ tên hệ điều hành, sau đó nhấn ENTER. Đây là Microsoft Windows XP Professional hoặc Microsoft Windows XP Home Edition.
    3. Bạn nhận được thông báo tương tự với thông báo sau đây:
      Nhập các tùy chọn Nạp OS:
      Khi bạn nhận được thông báo này, gõ /fastdetect, sau đó nhấn ENTER.

      Chú ý Chỉ dẫn xuất hiện trên màn hình có thể khác tuỳ thuộc vào cấu hình máy tính của bạn.
  8. Gõ exit, sau đó nhấn ENTER để thoát khỏi Bàn điều khiển Phục hồi. Máy tính của bạn khởi động lại, và danh sách khởi động cập nhật xuất hiện khi bạn nhận được thông báo “Hãy chọn hệ điều hành để khởi động”.
Cach 2
Trước khi có bất cứ chỉnh sửa gì có ảnh hưởng tới file hệ thống bạn nên sao lưu lại file đó, trong trường hợp này cần phải backup file Boot.ini trước khi chỉnh sửa. Nhiệm vụ đầu tiên cần làm là bỏ tuỳ chọn ẩn file hệ thống đi và sau đó sao lưu lại file Boot.ini.

Bỏ tuỳ chọn ẩn file hệ thống

1. Kích chuột phải vào Start chọnExplore.

3. Vào Tools chọn Folder Options...

4. Trong hộp thoại Folder Options, chọn tab View

5. Trong phần Advanced Settings, kích chọn Show hidden files and folders, xóa bỏ chọn phần Hide extensions for known file types và Hide protected operating system files (Recommended). Kích Yes để xác thực lại rằng bạn muốn hiển thị toàn bộ file hệ thống, sau đó kích OK.

Sao lưu lại file Boot.ini

1. Kích chuột phải vào My Computer sau đó chọn Properties.
     hoặc
Kích vào Start chọn Run, nhập vào lệnh sysdm.cpl sau đó kích OK

2. Trên tab Advanced chọn Settings dưới phần Startup and Recovery.

3. Dưới System Startup, kích vào Edit. Chương trình Notepad sẽ mở file Boot.ini hệ thống ra để chỉnh sửa.

4. Trong Notepad, kích vào File trên thanh menu sao đó chọn Save As 
5. Kích chuột phải vào vùng trống của hộp thoại Save As, chọn New -> Folder

6. Nhập tên cho thư mục mới (ví dụ là Luu) và nhấn Enter để tạo một thư mục mới lưu trữ cho file Boot.ini

7. Kích đúp vào thư mục vừa tạo, sau đó kích vào nút Save để lưu một bản sao của file Boot.ini vào thư mục mới.

Chỉnh sửa file Boot.ini

Đóng cửa sổ file Notepad vừa mở ở trên. Thực hiện lại theo các bước từ 1-3 ở trên để mở lại file Boot.ini.

File Boot.ini mẫu

Đây là nội dung mẫu mặc định của file Boot.ini trong máy tính Windows Xp Professional:
[boot loader]
timeout=30
default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS
[operating systems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS="Microsoft Windows XP Professional" /fastdetect
Đây là nội dung mẫu file Boot.ini của máy tính trên nhưng có cài đặt thêm hệ điều hành Windows 2000 trên một ổ khác:
[boot loader]
timeout=30
default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS
[operating systems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS="Windows XP Professional" /fastdetect
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINNT="Windows 2000 Professional" /fastdetect
Chỉnh sửa file Boot.ini

Khi chỉnh sửa file Boot.ini sử dụng Startup and Recovery, bạn có thể chọn hệ điều hành mặc định khởi động trước, thay đổi giá trị thời gian chờ hoặc chỉnh sửa file bằng tay có sử dụng tiện ích dòng lệnh Bootcfg.exe.

Lưu ý: Tiện ích Bootcfg.exe chỉ có trong Windows XP Professional, nó không có trong Microsoft Windows XP Home Edition. Do đó, phần này không áp dụng đối với Windows XP Home Edition.

1. Kích vào Start chọn Run

2. Trên ô Open, nhập vào cmd rồi nhấn Enter

3. Tại cửa sổ lệnh, nhập bootcfg /?

4. Phần trợ giúp và các tham số của BOOTCFG.exe sẽ hiển thị

Thêm một hệ diều hành

Chú ý: Việc này hoàn toàn không phải là cài đặt thêm hệ điều hành. Tại cửa sổ lệnh nhập vào:
bootcfg /copy /d Operating System Description /ID#
Trong đó Operating System Description là mô tả hệ điều hành (ví dụ Windows XP Home Edition) và là để định rõ ID đầu vào khởi động (boot) của phân đoạn hệ điều hành trong file BOOT.INI từ bản copy đã được tạo. 

26 March 2013

Không lưu được trong Word

I- Khắc phục lỗi "Word cannot complete the save due to a file permission error"
Không hiểu sao em đánh văn bản mới, save lại thì được, đến khi gõ được 1 đoạn, ấn ctrlS là nó báo ko thể save tiếp vào bản cũ nữa, em lại  save 1 bản mới. Như vậy nghĩa là sao ạ ?
Khi em save lại nó báo như này này 
Word cannot complete save this file due to a file permission error
C:/....../tên file 
Và nó chuyển file mình đã đặt tên thành ~WRL0004
Chọn Yes thì chương trình cho phép lưu với một tên khác nhưng đôi khi chương trình hiện ra thêm 1 cảnh báo nữa và file đó bị xóa luôn khỏi hệ thống. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn các bạn khắc phục lỗi trên. 

Khi bạn cố gắng để lưu một tài liệu trong Word từ Microsoft Office trên một máy tính cài đặt Kaspersky phiên bản 2009, bạn có thể gặp các lỗi sau: 
* Invalid disk 
* Cannot save the file on a disk 

Vấn đề này chỉ có thể xảy ra nếu bạn đang cố gắng để lưu các tệp tin lên một đĩa cứng với hệ thống FAT32. Để giải quyết vấn đề, các bạn thực hiện cách 1 hoặc 2: 

Cách 1: 

* Chuyển đổi định dạng đĩa cứng nơi bạn cần phải lưu các tài liệu Word thành NTFS. 

Cách 2: 

* Thiết lập chế độ quét của Anti-Malware thành "On access and modification" 
o Mở giao diện chính của chương trình Kaspersky ( KIS hoặc KAV ) 
o Bấm vào nút Settings ở góc trên bên phải 
o Ở bên trái một phần của cửa sổ Settings chọn Anti-Malware 
o Trong phần bên phải của cửa sổ dưới Files and Memory bấm vào Settings 
o Chọn tab Additional 
o Ở phần Scan mode chọn On access and modification 
o Nhấp vào OK để đóng từng cửa sổ 


II -  Win 7 / Word 2010  "Word cannot complete the save due to a file permission error."

Trên Windows 7, mở Start> hộp thoại Run, gõ "services.msc", xác định vị trí "Windows Search" và kích đúp vào nó, sau đó cho "startup type" chọn "vô hiệu hóa", và nhấp vào "Stop", nếu nó đã được kích hoạt 
(Windows 7, open the Start > Run dialog, type "services.msc", locate "Windows Search" and double-click it, then for "startup type" select "disabled" , and click "Stop", if it's enabled)
okk


25 March 2013

Cấu hình Camera xem từ xa (WAN)


Cấu hình Camera xem từ xa (WAN)

B1: Khai báo tên hostname. Nhiều trang web miễn phí đăng kí như dyndns, no-ip….. Vd: http://dyndns.org. đăng ký tài khỏan, sau đó xác nhận trong mail, rồi tạo tên hostname trong dyndns. Lưu ý: mỗi địa điểm thuê bao đường truyền ADSL ta chỉ cấp một tên hostname. Chỗ khác thì tên hostname khác.
B2: Đặt tên hostname vào modem router trong mục dynamic DNS (DDNS). Vd: router Draytek
B3: Mở (NAT) port của modem router.Tùy theo modem router mà NAT. Vd: khai báo port cho PT7135 giao thức TCP và Router Draytek

B4: Kiểm tra ngòai mạng. ta ra ngòai mạng, hoặc thuê bao đường truyền khác nhập tên hostname:port
Vd: http://cameravivotek.homeip.net:7137

RESET Drum BROTHER


Hiệnnay dòng máy Brother được sử dụng nhiều ở Việt Nam tuy nhiên người
 sử dụng gặp rất nhều khó khăn trong việc xử lý lỗi thường gặp ở dòng máy này,
bài viết này được mạnh cóc viết ra để những bạn chưa biết có thể dễ dàng
 xử lý  các lỗi thường gặp ở dòng máy này Hướng dẫn Reset Drum
 máy đa năng  Brother
dòng máy in,máy đa năng Brother có rất nhiều chủng loại,mình chỉ hướng dẫn
 trên  dòng máy MFC-7360.( các dòng khác cũng tương tự)
Khi bạn đã thay mới Drum ( Trống) nhưng máy báo lỗi trên màn LCD hay
máy tính :Replace Drum,
 Drum End SoonDrum Near End hoặc Drum Stop thì bạn cần
 phải Reset Drum thì máy mới có
 thể tiếp tục làm việc .
các bạn làm theo các bước sau để tiến hành reset drum cho máy:
        1.ấn công tắc nguồn,khởi động máy
        2.mở nắp phía trước  Cartridge  ra như hình vẽ

        3.ấn nút Clear hoặc Clear/Back trên bảng điều khiển ở máy (tùy vào
mỗi dòng máy mà
nútClearhoặc Clear/Back được bố trí trên bảng điều khiển)
cụ thể ở dòng MFC-7360 được bố trí như trong hình:

       4.  bước tiếp theo các bạn làm như sau:
         - Nếu máy brother của bạn có bàn phím số điều khiển thì bạn ấn phím 1
 đê tiến hành reset drum
         - Nếu ở dòng máy brother của bạn không có bàn phím số điều khiển
thì bạn ấn phím Up Arrow (Phím mũi tên đi lên) để tiến hành reset
       5. Khi màn hình LCD hiện Accepted thì bạn đóng nắp chứa
 Cartridge Kết thúc quá trình reset drum
          

24 March 2013

Hướng dẫn sử dụng Google Drive

Trước tiên, bạn cần phải kiểm tra xem tài khoản của mình đã được Google hỗ trợ Drive hay chưabằng cách vào trang web Google Drive. Nhìn lên góc trên bên trái, nếu bạn thấy nút "Start using Drive" thì có nghĩa là bạn đã có thể dùng dịch vụ này ngay. Còn nếu nút này ghi chữ "Notify me", rất tiếc, tài khoản của bạn chưa dùng được. Thay vào đó, bạn hãy nhấn nút này vào và Google sẽ tự động gửi email để thông báo khi nào bạn đã có quyền truy cập Drive.

Ban đầu, khi đăng ký một tài khoản Google Drive, Google sẽ cho người dùng 5GB dung lượng miễn phí và nếu có nhu cầu dùng thêm, họ sẽ phải trả phí theo tháng. Cụ thể, nếu muốn có 25GB, bạn sẽ phải trả 2,49USD một tháng trong khi với 100GB, số tiền phí là 4,99USD, 1TB là 49,99USD và cao nhất là 16TB với phí 799,99USD mỗi tháng.
Sau khi cài đặt, bạn chạy ứng dụng Drive lên và nhập tên tài khoản, password của mình. Nhớ là nhập có địa chỉ email luôn nhé. Chờ một lát để quá trình xác thực được diễn ra. Một khi nó đã hoàn tất, bạn sẽ thấy màn hình chào mừng như bên dưới. Nhấn vào nút Next.

Trong cửa sổ kế tiếp, bạn có thể nhấn Next để kết thúc việc cài đặt. Tuy nhiên, chúng ta sẽ tinh chỉnh lại một chút bằng cách nhấn vào nút Advanced. Ở dòng đầu tiên là Folder Location. Google Sync sẽ đồng bộ tất cả các tập tin chứa trong một thư mục xác định nào đó (đường dẫn nằm ở Folder Location đấy) lên máy chủ của hãng, cũng như sync các file đang có trong Google Docs xuống đây. Bạn có thể tùy chỉnh thư mục này lại bằng cách nhấn nút Change. Phần Sync Option sẽ cho bạn chọn thư mục nào sẽ đồng bộ, thư mục nào không.

[IMG]

Bạn hãy lưu ý, đối với những tập tin văn phòng nhưng lưu theo định dạng của Google (.gsheet, .gdoc chẳng hạn), nếu nhấp đôi vào thì nó sẽ mở trang web Google Docs ra chứ không phải là Excel, Word hay PowerPoint đâu nhé. Những tập tin khác thì vẫn dùng các chương trình cài đặt trên máy tính để chạy như bình thường.

[IMG]

2. Cài đặt trên điện thoại

Google Drive nhắm đến việc hỗ trợ đa nền tảng nên chắc chắn hãng có một ứng dụng dành riêng cho những hệ điều hành di động để truy cập vào Drive. Hiện chỉ mới Drive cho Android, phiên bản cho iOS đã được Google "hoàn thành 98%" và sẽ sớm xuất hiện trên App Store. Để cài đặt Drive cho điện thoại của mình, bạn vào Google Play Store, tìm "Drive" rồi cài đặt. Nếu bạn đã đăng nhập sẵn trên máy Android bằng tài khoản Google thì máy sẽ tự động đồng bộ hóa. Các chi tiết cho ứng dụng Android mới các bạn nhấn vào các hình và xem chú thích bên dưới.

 / 8
Tìm và tải Drive từ Google Play Store
Đây là giao diện chính của Google Drive. Tất cả các tập tin của bạn nằm trong mục "My Drive". Những tập tin được chia sẻ thì nằm trong "Shared with me". Mục "Offline" là các tập tin mà bạn đã tải về máy để dùng ngay cả khi không có mạng.
Xem các tập tin trong Drive.
Xem một tập tin Word, Drive sẽ dùng Google Docs để bạn xem và chỉnh sửa nên không cần lo lắng về chuyện có hay không một trình biên tập văn bản trên máy Android. Tương tự như vậy cho tập tin bảng tính Excel.
Nhấn vào mũi tên nhỏ để hiện các tùy chọn về chia sẻ, lưu để dùng khi không có mạng hoặc gửi tập tin.
Thiết lập quyền sở hữu với tập tin. Nút Add collaborators ở cạnh dưới màn hình sẽ cho phép bạn thêm vào những người dùng khác cùng truy cập, biên tập một tập tin nào đó.
Nhấn phím Menu và bạn có thể tạo cho mình văn bản, bảng tính, chụp ảnh tài liệu rồi tải lên với dạng ảnh. Dòng Upload cuối cùng sẽ cho phép bạn tải gần như bất kì định dạng tập tin nào lên Drive.


3. Sử dụng trên nền web

Việc sử dụng trên nền web không có gì khó khăn. Bạn chỉ cần đăng nhập vào tài khoản Google mà mình dùng để chứa tập tin, và tất cả mọi thứ bạn đã lưu sẽ xuất hiện ngay trước mắt. Để xem tập tin nào, nhấn chọn vào nó. Lúc xem, bạn có thể ghi thêm bình luận cho tập tin nữa.

[IMG]
Giao diện nền web của Google Drive

Google Drive hỗ trợ chúng ta tải tập tin lên máy chủ ngay từ môi trường web. Để bắt đầu, bạn nhấn nút biểu tượng hình chiếc đĩa ở cạnh trái của màn hình. Bạn có thể tải lên tập tin hoặc cả một thư mục. Lưu ý rằng Drive chỉ cho phép tải lên cả thư mục khi bạn dùng trình duyệt Chrome. Nếu đang dùng browser khác, bạn chỉ có thể tải các tập tin đơn lẻ hoặc nhấn vào nút Install Applet. Trình Java sẽ chạy và cài đặt một ứng dụng web nho nhỏ để bạn tải thư mục lên Drive.

[IMG]
Nhấn chọn File hoặc Folder tùy theo bạn đang muốn tải lên thứ gì

Nhìn chung, Drive vẫn còn thiếu sót một số tính năng so với các đối thủ của mình như Dropbox, box.net, chẳng hạn như khả năng chia sẻ ngay từ máy tính, dung lượng ít hơn, tính năng đồng bộ chưa hỗ trợ nhiều nền tảng, tuy nhiên điểm cộng cho Drive nằm ở tốc độ. Khi mình thử so sánh với Dropbox thì Drive tải lên nhanh hơn nhiều, nếu gặp các tập tin lớn thì hai dịch vụ như nhau. Việc có một ông lớn như Google hỗ trợ thì Drive cũng sẽ sớm được bổ sung các tính năng mới. Ngoài ra, điểm mình thích nhất của Drive đó là sự tích hợp chặt chẽ với Google Docs. Nhờ đó, bạn có thể dễ dàng chia sẻ và làm việc nhóm với nhiều người cùng lúc thông qua Drive 

23 March 2013

SCAN VIRUS TRONG SAFE MODE-2

HƯỚNG DẪN SCAN VIRUS
 TRONG SAFE MODE BẰNG KAS

1. Restart máy tính khi máy vừa boot lên, bạn nhấn F8 liên tục à Chọn Safe Mode
  

2. Lựa chọn hệ điều hành khởi động

3. 

3.Lựa chọn Yes để xác nhận việc khởi động vào chế độ safe mode

4. Chọn Start à Programs hoặc All Programs à
 Kaspersky Antivirus 2011 hoặc Kaspersky internet security 2011-
chọn biểu tượng của Kaspersky (tham khảo hình minh họa Win 7)

Ngay khi chương trình khởi động nếu có thông báo cần khởi động máy tính lại thì bỏ qua
không chọn khởi động lại và tiếp tục thực hiện theo bên dưới
5. Chọn Quét -> Quét toàn bộ


6. Bạn thấy tiến trình Scan virus đang tiến hành bạn vui lòng chờ cho chương trình 
scan xong sẽ diệt được những virus mà trong windows kaspersky không đủ quyền để diệt


Chúc các bạn thành công.

SCAN VIRUS TRONG SAFE MODE-1



Diệt virus đã nhiễm vào máy vi tính bằng BKAV

Các bước chuẩn bị

  • Trước hết cần phải có một chương trình diệt Virus có thể cài đặt và hoạt động được trong chế độ Safe Mode của Windows XP, trong bài hướng dẫn này sẽ dùng chương trình BKAV vì đặc điểm của chương trình này là nhỏ gọn và sử dụng được trong chế độ Safe Mode.
  • Bạn hãy dùng một máy tính không bị nhiễm Virus để tải chương trình BKAV mới nhất tại trang web http://bkav.com.vn, hoặc có thể mua dĩa chương trình này tại các cửa hàng bán dĩa CD-ROM vi tính. Sau khi có được chương trình này, bạn hãy lưu vào ổ dĩa USB hoặc CD-ROM và để đó, đừng vội cài đặt vào máy.
  • Trên máy vi tính bị nhiễm Virus, hãy tắt chức năng System Restore (Xem hướng dẫn cách tắt chức năng System Restore) và cho khởi động lại máy.

Các bước thực hiện

Khi bắt đầu khởi động, màn hình sẽ hiển thị các thông số của máy vi tính và sau đó tắt đi để chuyển sang phần khởi động của Hệ điều hành, ngay lúc này hãy nhanh tay nhấn phím F8 trên bàn phím. Nếu bạn làm không được theo cách trên thì hãy cho máy khởi động và làm lại bằng cách khi máy vừa khởi động thì hãy nhấn ngay vào phím F8, cứ nhấn và thả liên tục cho đến khi nào xuất hiện Menu chọn chế độ khởi động của Windows XP là được.
Khi xuất hiện Menu chọn chế độ khởi động, hãy dùng phím mũi tên trên bàn phím để di chuyển vệt sáng đến dòng chữ Safe Mode và nhấn phím Enter.

Windows sẽ khởi động và xuất hiện màn hình đăng nhập, nhấn chuột vào tên của người sử dụng (tên này được đặt khi cài Windows) để đăng nhập.
Xuất hiện thông báo, chọn Yes để đồng ý vào chế độ Safe Mode. Nếu làm đúng thì trên nền Desktop sẽ hiển thị chữ Safe Mode ở 4 góc màn hình.

Lúc này mới bắt đầu cài đặt chương trình diệt Virus BKAV (Xem hướng dẫn cách cài đặt BKAV) và cho chương trình tiến hành quét Virus. Thông thường Virus chỉ nhiễm vào các tập tin nằm trên ổ dĩa hệ thống (ổ dĩa C:) cho nên chỉ cần chọn quét ổ dĩa hệ thống, tuy nhiên nếu cẩn thận hơn có thể cho quét luôn tất cả các ổ dĩa. Chọn "Tất cả các file" và chức năng "Diệt không cần hỏi" để chương trình tự động diệt Virus nếu tìm thấy.

Sau khi quét xong, thoát khỏi chương trình BKAV và cho máy khởi động lại bình thường. Bây giờ hầu như các loại Virus thông thường đã bi tiêu diệt và hệ thống có thể hoạt động bình thường.

Phục hồi máy tính Windows với System Restore

Trong rất nhiều trường hợp, việc quay trở lại đúng lúc giúp bạn có những phương pháp hiệu quả và đơn giản để giải quyết vấn đề và sửa chữa. Có thể trong một lúc nào đó, bạn mở ra một file đính kèm không đáng tin cậy và máy tính bắt đầu chạy chậm lại. Hoặc, có thể bạn chỉ muốn cài đặt bản cập nhật driver mới nhất cho Webcam, để rồi phát hiện ra rằng adapter không dây đã không còn hoạt động. Trong những trường hợp như vậy, System Restore có thể giúp máy tính của bạn quay trở lại trật tự làm việc chính xác.
Cài đặt một khôi phục Windows

1. Kích Start.
2. Phải chuột vào Computer, rồi chọn Properties.
Phải chắc chắn rằng bạn đã sẵn sàng trước khi bắt đầu một quá trình khôi phục.
3. Ở bảng bên trái, chọn Advanced System Settings.
4. Trên bảng điều khiển System Properties, chọn thẻ System Protection.
5. Ở dưới cùng, nơi có dòng chữ 'Create a restore point right now for the drives that have system protection turned on', kích vào nút Create.
6. Đặt một tên cho điểm khôi phục mà bạn có thể dễ dàng hiểu và nắm bắt với điểm khôi phục này trong trường hợp bạn muốn sử dụng nó sau này.
7. Kích vào Create, và điểm khôi phục sẽ được lưu lại.
Sử dụng System Restore
Nếu hệ thống Windows của bạn khởi động chậm, có thể đây chính là thời điểm bạn sử dụng tới System Restore. Có thể Windows chạy chậm hơn bình thường, hoặc bạn chú ý thấy những hoạt động không bình thường xảy ra trên máy tính. Có thể một driver hoặc cập nhật mới không tương thích với máy tính của bạn hoặc hệ thống Windows của bạn đã bị lây nhiễm hoặc bị tấn công. Cho dù lý do là gì đi chăng nữa, dưới đây là cách để bạn quay thời gian trở lại trước thời điểm vấn đề xảy ra.

Bạn có thể chọn rất nhiều thời điểm.
1. Kích vào Start > All Programs > Accessories > System Tools > System Restore (hoặc gõ System Restore trong mục tìm kiếm của Windows 7).
2. Cửa sổ của System Restore sẽ hiển thị miêu tả ngắn về chức năng của nó và giải thích rằng những file cá nhân sẽ không bị ảnh hưởng nhưng những phần mềm mới được cài đặt sẽ bị ảnh hưởng. Kích Next.
3. Chọn một thời điểm khôi phục, điểm gần nhất có thời gian đủ lâu là lựa chọn hoàn hảo để bạn loại bỏ tất cả những gì đang “hành hạ” chiếc máy tính của mình. Thậm chí, nếu bạn muốn quay trở lại khoảng thời gian lâu hơn, kích vào show more restore points. Một khi đã chọn được điểm khôi phục bạn muốn, kích Next.
4. System Restore hiển thị thông tin về điểm khôi phục được chọn và hỏi bạn để xác nhận rằng bạn muốn quay trở lại vào đunugs thời điểm đó.
5. Một đường link dưới hộp thoại giữa của cửa sổ có tên 'Scan for affected program'. Kích vào đường link nếu bạn muốn xem danh sách các phần mềm bạn muốn cài đặt hoặc gỡ chúng ra khỏi hoạt động System Restore.
Chờ cho System Restore thực hiện quá trình khôi phục.
6. Kích Finish để bắt đầu quá trình System Restore và khôi phục về điểm khôi phục đã chọn.
7. System Restore sẽ cảnh báo bạn không thể gián đoạn quá trình một khi đã bắt đầu nó, và cung cấp cho bạn cơ hội cuối cùng để từ bỏ.
Tiếp đến, máy tính sẽ tự động tắt và khởi động lại. Trong quá trình khởi động lại, System Restore sẽ thực hiện “ma thuật” của mình và khôi phục lại hệ thống Windows về đúng trạng thái của điểm khôi phục đã chọn. Khi quá trình được hoàn tất, Windows sẽ khởi động như bình thường và hiển thị một message thông báo rằng quá trình System Restore đã được thực hiện thành công.
Undo quá trình System Restore
Đôi khi, việc khôi phục lại về một thời điểm khôi phục cũng không giúp giải quyết vấn đề, thậm chí còn làm vấn đề tồi tệ hơn trước đó. Nếu không muốn trạng thái của hệ thống Windows đang chạy sau khi thực hiện quá trình System Restore, bạn vẫn có cơ hội quay trở lại. Nếu một vấn đề nào đó xảy ra trong quá trình khôi phục và quá trình thất bại, System Restore sẽ tự động khôi phục lại các thay đổi và giúp máy tính về trạng thái hiện tại.
Bạn có thể đảo ngược lại một quá trình khôi phục thành công bằng cách thực hiện theo những bước sau:
1. Kích Start > All Programs > Accessories > System Tools > System Restore (hoặc gõ System Restore trong mục tìm kiếm của Windows 7).
Xác nhận thời điểm của điểm khôi phục trước khi thực hiện bước tiếp theo.
2. Sau khi đã hoàn thành một System Restore, phần mềm hiển thị một cửa sổ khác. Nó cung cấp cho bạn lựa chọn xóa bỏ những hoạt động System Restore mới được thực hiện, hoặc chọn một điểm khôi phục khác.
3. Tới nơi bạn bắt đầu, chọn Undo System Restore, rồi kích vào Next.
4. System Restore sẽ hiển thị một màn hình xác nhận và cảnh báo tương tự trước đó. Thực hiện các bước tương tự như trước đó bạn đã làm để bắt đầu một System Restore, và lần này, hệ thống của bạn sẽ quay trở về trạng thái bất ổn định ban đầu của nó.
Không phải một phương pháp toàn diện
System Restore là một công cụ tuyệt vời. Thông thường, bạn sẽ không cần biết hoặc quan tâm vấn đề là gì. Ngay khi bạn biết được một vấn đề xuất hiện mới đây ngày hôm qua không có, hãy sử dụng System Restore để quay lại trạng thái của hệ thống Windows về ngày hôm qua, và vấn đề lại biến mất. Thay vì tốn thời gian với những tác vụ rắc rối để giải quyết vấn đề, bạn chỉ cần biết được vấn đề đã được giải quyết.
Tuy nhiên, “ma thuật” di chuyển thời gian của System Restore không thể hoạt động trong tất cả các tình huống. Hãy nhớ rằng System Restore chỉ làm việc với các ứng dụng và trang thái hệ thống Windows – không làm việc với các file cá nhân. Vậy nên, nếu bạn lỡ tay xóa bức ảnh duy nhất ghi lại hình ảnh con bạn đang tập đi xe, hoặc nếu bản copy duy nhất của bài luận văn tiến sĩ bị lỗi, hoặc nếu chẳng may bạn gửi đi một email động chạm tới sếp của bạn, vấn đề của bạn còn nguyên.
Ai từng nói không có sự quay trở lại?

Bongda lu

Tỷ số trực tuyến bongdalu